1. Định nghĩa vô sinh nữ
Vô sinh nữ là là tình trạng người phụ nữ không có thai tự nhiên sau 1 năm quan hệ vợ chồng thường xuyên mà không dùng các biện pháp tránh thai nào. Một điều cần lưu ý là khả năng sinh sản của người phụ nữ giảm dần theo thời gian, đặc biệt là sau 35 tuổi.
2. Phân loại
Bệnh vô sinh nữ có thể được chia làm 2 nhóm:
- Vô sinh nguyên phát: Là những trường hợp phụ nữ có giao hợp với chồng không sử dụng biện pháp an toàn trong vòng 12 tháng (Hoặc trong vòng 6 tháng đối với phụ nữ trên 35 tuổi), nhưng chưa mang thai lần nào.
- Vô sinh thứ phát: Là trường hợp phụ nữ đã từng có 1 lần mang thai, tuy nhiên sau đó 2 vợ chồng có giao hợp không sử dụng biện pháp tránh thai nhưng không thể mang thai trở lại trong thời gian 1 năm.
3. Nguyên nhân
Các nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng vô sinh nữ bao gồm:
- Rối loạn phóng noãn: Rụng trứng không thường xuyên hoặc không rụng trứng là nguyên nhân dẫn đến hầu hết các trường hợp vô sinh. Các vấn đề ở buồng trứng có thể dẫn đến rối loạn rụng trứng, hoặc vấn đề này có thể liên quan đến việc điều hòa các hormone sinh sản ở vùng dưới đồi hoặc trục tuyến yên.
- Lạc nội mạc tử cung: Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi các mô tương tự như lớp niêm mạc tử cung phát triển ngay trong tử cung hoặc ở những nơi khác, có thể là khoang bụng, buồng trứng. Khối u này có thể gây sưng và chảy máu, bên cạnh đó sự phát triển của mô lạc nội mạc có thể làm tắc ống dẫn trứng, ngăn cản quá trình thụ tinh, bên cạnh đó các mô sẹo có thể gây kết dính các cơ quan làm người bệnh có cảm giác đau đớn và khó thụ thai.
- Viêm vùng chậu: Viêm vùng chậu, nhiễm trùng tử cung và ống dẫn trứng có thể do nhiễm một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, nhiễm chlamydia… các bệnh này có thể làm tổn thương ống dẫn trứng, khiến việc thụ tinh gặp khó khăn.
- Tắc nghẽn ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng bị tắc nghẽn khiến tinh trùng và trứng không thể gặp nhau hoặc chặn đường đi của trứng sau khi đã được thụ tinh vào tử cung, tăng tình trạng thai ngoài tử cung.
- Các bất thường khác về ống dẫn trứng, tử cung: Một số vấn đề do bất thường từ ống dẫn trứng hoặc từ tử cung có thể là nguyên nhân cản trở quá trình làm tổ của trứng hoặc làm gia tăng nguy cơ sảy thai hay chửa ngoài tử cung như có polyp tử cung, u xơ tử cung, tắc ống dẫn trứng, tử cung dị dạng, chít hẹp hay dính cổ tử cung… đều có thể là những nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
- Tăng prolactin máu: Tuyến yên có thể sản xuất dư thừa prolactin làm giảm sản xuất estrogen và có thể gây vô sinh.
4. Yếu tố nguy cơ
– Tuổi: Với phụ nữ càng lớn tuổi, cả chất lượng và số lượng trứng của phụ nữ bắt đầu suy giảm. Sau 35 tuổi, tốc độ rụng nang trứng tăng nhanh, dẫn đến số lượng trứng ít hơn và chất lượng kém hơn. Tình trạng này khiến cho việc thụ thai khó khăn, đặc biệt nguy cơ thai bất thường tăng ở những người phụ nữ lớn tuổi và nguy cơ sảy thai cũng cao hơn.
– Hút thuốc lá: Không chỉ gây hại cho nhiều cơ quan trong cơ thể, hút thuốc còn làm tăng nguy cơ sẩy thai và chửa ngoài tử cung, giảm dự trữ buồng trứng và chất lượng trứng. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng tới trẻ nhỏ. Nếu bạn đang hút thuốc hoặc sử dụng các sản phẩm tương tự thì nên ngừng trước khi bắt đầu điều trị sinh sản và mang thai sau này.
– Chỉ số cân nặng (BMI): Thừa cân hoặc thiếu cân có thể ảnh hưởng đến nội tiết, chuyển hóa và do đó ảnh hưởng tới quá trình sinh trứng và rụng trứng. Trường hợp người phụ nữ thừa cân/ béo phì nếu luyện tập giảm cân có thể tăng tần suất rụng trứng (kinh nguyệt đều hơn) và do vậy cải thiện khả năng mang thai. Phụ nữ bị buồng trứng đa nang hay ở trong nhóm nguy cơ này. Thay đổi lối sống và giảm cân là điều cần thiết trước khi có thai giúp dễ mang thai, giảm các biến chứng thai kỳ như tiểu đường, cao huyết áp, sinh non…
– Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: Chlamydia và bệnh lậu có thể làm tắc ống dẫn trứng dẫn tới vô sinh. Quan hệ tình dục không an toàn hoặc quan hệ nhiều bạn tình làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và có thể gây ra các vấn đề về khả năng sinh sản sau này. Đặc biệt một số bệnh có thể truyền và gây bệnh cho con cũng như có thể gây dị tật bẩm sinh (giang mai).
5. Triệu chứng
Có rất nhiều phụ nữ không có dấu hiệu nhưng vẫn không thể thụ thai. Một số dấu hiệu cảnh báo vô sinh như:
- Rối loạn kinh nguyệt: Theo các chuyên gia, tình trạng rối loạn kinh nguyệt bao gồm những bệnh nhân có vòng kinh quá ngắn (dưới 21 ngày) hoặc dài (hay còn gọi là kinh thưa, dài trên 35 ngày), chu kỳ kinh nguyệt không đều (khoảng cách giữa chu kỳ ngắn nhất và chu kỳ kinh dài nhất trên 8 ngày, ví dụ vòng kinh lúc 30 ngày lúc thì 40 ngày). Những biểu hiện này cho thấy có thể có rối loạn nội tiết tố trong cơ thể. Kinh thưa hoặc không đều có thể biểu hiện của rối loạn rụng trứng hoặc đôi khi là suy buồng trứng, dẫn tới khó hoặc không thể có con được. Rối loạn kinh nguyệt được coi là dấu hiệu điển hình cho tình trạng vô sinh, đặc biệt với nữ giới từ 16 tuổi trở lên chưa có kinh nguyệt hoặc đã từng hành kinh nhưng kinh nguyệt biến mất quá 6 tháng liên tục trường hợp này được coi là vô kinh.
- Thống kinh: Đây là tình trạng đau bụng dưới mỗi lần có kinh nguyệt, nguyên nhân gây tình trạng này có thể do các bất thường giải phẫu như tử cung gập sau, tử cung có vách ngăn, dính buồng tử cung hoặc do có bệnh lý như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung hoặc viêm nhiễm vùng chậu. Những bệnh lý này có thể là nguyên nhân gây vô sinh.
- Dịch âm đạo bất thường: Thông thường, dịch âm đạo là chất nhầy trong, trắng, không có mùi hôi, nếu dịch âm đạo của bạn có các triệu chứng bất thường như vàng, ngả xanh hoặc có mùi hôi khó chịu thì cần đi khám kiểm tra ngay, phòng trường hợp gây biến chứng viêm tử cung, vòi trứng dẫn tới vô sinh…
- Các triệu chứng bị đau bụng nhưng không liên quan chu kỳ kinh nguyệt: Đau xảy ra sau giao hợp hoặc thời gian bất kỳ, nó có thể là biểu hiện của u xơ tử cung, u nang buồng trứng hoặc viêm nhiễm vùng chậu, chửa ngoài tử cung.
- Sảy thai: Những nguyên nhân đặc biệt ví dụ như bệnh lý về nội tiết tuyến giáp, tiểu đường hoặc bất thường sinh dục hoặc bệnh lý đông máu hoặc di truyền. Những trường hợp này cần khám bác sĩ đề tìm nguyên nhân dự phòng hoặc điều trị để có thể mang thai và giữ thai cho các lần sau.
- Rối loạn nội tiết: Trong cơ thể có nhiều loại nội tiết khác nhau có thể ảnh hưởng đến khả năng có thai và mang thai, những rối loạn nội tiết này nếu được phát hiện và kiểm soát tốt thì người phụ nữ có thể có thai tự nhiên hoặc cần hỗ trợ (IUI, IVF). Tuy nhiên một số thay đổi trong lối sống có thể gây rối loạn tạm thời như béo phì, căng thẳng (stress)… có thể biểu hiện bằng kinh nguyệt không đều hoặc rong kinh.
6. Điều trị vô sinh nữ
6.1. Dùng thuốc
– Việc sử dụng thuốc ở các bệnh nhân là rất khác nhau do nguyên nhân và tình trạng bệnh khác nhau.
– Một số thuốc như thuốc hỗ trợ, kiểm soát sự phát triển nang trứng, gây rụng trứng hoặc điều chỉnh cân bằng nội tiết cũng như hỗ trợ sức khỏe chung.
6.2. Phẫu thuật phục hồi khả năng sinh sản
Tùy vào nguyên nhân bác sĩ sẽ chỉ định một số phẫu thuật có thể khắc phục và cải thiện khả năng sinh sản như:
- Phẫu thuật nội soi buồng tử cung: Phẫu thuật có thể liên quan đến việc khắc phục các vấn đề về giải phẫu tử cung, loại bỏ các polyp nội mạc tử cung và một số loại u xơ hoặc loại bỏ dính vùng chậu hay để sửa chữa vòi tử cung. Phẫu thuật có thể nhằm mục đích phát hiện, chẩn đoán, đặc biệt ở nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân hoặc mang thai thất bại nhiều lần.
- Phẫu thuật ống dẫn trứng: Nếu ống dẫn trứng bị tắc, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật nội soi để sửa chữa hoặc tái tạo lại ống dẫn trứng giúp có thể có thai tự nhiên. Trong trường hợp phẫu thuật tái tạo khó khăn, vòi tử cung không còn chức năng, hoặc bị giãn tắc chứa dịch thì bác sỹ có thể cân nhắc cắt bỏ nhằm tăng khả năng thành công của IVF, giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung và giảm nguy cơ ung thư buồng trứng sau này.
6.3. Hỗ trợ sinh sản
Hiện nay, các phương pháp hỗ trợ sinh sản được áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả trong việc điều trị vô sinh, một số phương pháp phổ biến như:
- Thụ tinh nhân tạo (IUI): Trong phương pháp IUI, tinh trùng khỏe mạnh được tiến hành lọc rửa, cô đặc lại và bơm vào bên trong tử cung vào thời điểm rụng trứng để làm tăng cơ hội mang thai. Sự phát triển của nang trứng và sự rụng trứng có thể được kiểm soát bằng thuốc kích thích buồng trứng và siêu âm.
- Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): Đây là phương pháp hiện đại, hiểu đơn giản là lấy trứng và tinh trùng ra ngoài, cho thụ tinh và tạo ra phôi (chính là em bé sau này) trong phòng thí nghiệm, sau đó chuyển phôi vào tử cung, người phụ nữ có thể mang thai giống như tự nhiên.
- Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI): Tương tự thụ tinh trong ống nghiệm IVF, với phương pháp ICSI 1 tinh trùng chất lượng tốt sẽ được chọn lọc để tiêm trực tiếp vào noãn nhằm tối đa khả năng thụ tinh thay vì để trứng và tinh trùng tự thụ tinh trong phòng thí nghiệm. Phương pháp này ngoài áp dụng tốt cho các cặp vợ chồng có tinh trùng bình thường, còn đặc biệt hiệu quả trong trường hợp người đàn ông có rất ít tinh trùng hoặc tinh trùng được lấy từ tinh hoàn bằng thủ thuật chọc hút hoặc phẫu thuật. Biện pháp này khắc phục được yếu điểm của IVF cổ điển (thông thường cần một lượng lớn khoảng 1-2 triệu tinh trùng khỏe mới thụ tinh được cho trứng. Với ICSI, bác sĩ chỉ cần tiêm 1 tinh trùng là có thể gây thụ tinh giống trong tự nhiên). Phôi được tạo ra sẽ chuyển lại vào buồng tử cung người mẹ để làm tổ, phát triển thành thai nhi khỏe mạnh.
6.4. Điều trị bằng y học cổ truyền
– Khi loại trừ các nguyên nhân thực thể thì khám chẩn đoán điều trị vô sinh hiếm muộn là thế mạnh của y học cổ truyền.
– Bác sĩ sẽ khám đưa ra phương huyệt và phương thuốc điều trị phù hợp cho từng thể bệnh.
7. Cách phòng tránh
Với những chị em đang suy nghĩ đến việc có thai sớm hoặc dự tính có thai trong tương lai cần lưu ý:
- Thực hiện lối sống lành mạnh, duy trì cân nặng hợp lý: Phụ nữ thừa cân và nhẹ cân đều có nguy cơ bị rối loạn rụng trứng cao hơn.
- Từ bỏ hút thuốc, không uống rượu: Nếu có thói quen hút thuốc, uống rượu, chị em hãy từ bỏ điều đó ngay từ bây giờ, vì thuốc lá và rượu có nhiều tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản, cũng như sức khỏe chung của mẹ bầu và thai nhi.
- Giảm căng thẳng: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc căng thẳng, mệt mỏi có thể khiến việc điều trị vô sinh của các cặp vợ chồng có kết quả kém hơn. Nó cũng có thể gây sảy thai hoặc sinh non. Sau sinh nổi bật là tình trạng trầm cảm, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và đôi khi dẫn tới hậu quả đáng tiếc. Chị em nên cố gắng giảm bớt căng thẳng trong cuộc sống trước, trong và sau khi khi mang thai.
- Thăm khám sức khỏe định kỳ: Việc thăm khám sớm trước khi có triệu chứng giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và có kế hoạch điều trị phù hợp sớm hơn.