• Trang chủ
  • >
  • U xơ tử cung và những cách điều trị bệnh

1. Khái niệm về u xơ tử cung

U xơ tử cung là loại khối u thường gặp nhất ở tử cung, là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung và thường gặp ở phụ nữ từ 35 – 50 tuổi.

So sánh giữa tử cung có u xơ và tử cung bình thường

U xơ tử cung phổ biến hơn ở những phụ nữ thừa cân, béo phì. Những phụ nữ không sinh con cũng có thể có u xơ tử cung nhiều hơn so với phụ nữ khác.

U xơ tử cung nếu không được phát hiện sớm sẽ phát triển với kích thước lớn, biến chứng thành ác tính. Việc lựa chọn không đúng phương pháp điều trị u xơ tử cung có thể làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

 

2. Nguyên nhân

– Cơ chế bệnh sinh gây ra u xơ tử cung hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Phần lớn u xơ tử cung xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và thường không gặp ở những phụ nữ trẻ chưa có kinh lần đầu. Có một số giả thuyết được nêu lên như thuyết nội tiết về vai trò của estrogen và progesteron thông qua yếu tố tăng trưởng biểu mô hoặc thuyết di truyền khi người ta tìm thấy có các rối loạn nhiễm sắc thể ở trong khối u.

– Bên cạnh đó, một số yếu tố được cho rằng làm tăng nguy cơ mắc u xơ tử cung hơn như:

  • Viêm cổ tử cung và tử cung, stress kéo dài, sinh hoạt tình dục không lành mạnh, quan hệ tình dục quá sớm, mắc bệnh tuyến giáp…
  • Tuổi tác: U xơ trở nên phổ biến hơn khi phụ nữ trưởng thành đặc biệt là ở độ tuổi 30, 40 và đến tuổi mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ ít hình thành hơn, hoặc nếu trước đó có u xơ thì khối u có xu hướng nhỏ dần.
  • Tiền sử gia đình: Nếu gia đình có thành viên bị u xơ tử cung thì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu người mẹ bị u xơ tử cung, nguy cơ mắc phải của con gái sẽ cao hơn 3 lần so với mức trung bình.
  • Béo phì: Phụ nữ thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt đối với những phụ nữ quá nặng cân, nguy cơ này cao hơn mức trung bình từ hai đến ba lần.
Một số yếu tố làm gia tăng u xơ tử cung

 

3. Phân loại

– Dựa vào vị trí của khối u ở tử cung chia làm 3 loại:

  • U xơ dưới thanh mạc: Là loại thường gặp nhất, khối u phát triển từ cơ tử cung hướng ra phía ngoài tử cung, thường tạo khối rõ, có thể có cuống gây xoắn và hoại tử u.
  • U xơ trong cơ tử cung: Khối u nằm trong cơ tử cung, thường nhiều khối làm cho tử cung to lên một cách toàn bộ.
  • U xơ dưới niêm mạc: Đây là loại u xơ tử cung ít gặp nhất, u phát triển từ cơ tử cung nhưng hướng về phía lòng tử cung, đội lớp niêm mạc lên, có khi to chiếm toàn bộ buồng tử cung. U xơ dưới niêm mạc đôi khi có cuống, có thể thò ra ngoài cổ tử cung gây nhiễm trùng.
U xơ tử cung chia làm 3 loại: Dưới thanh mạc, trong cơ tử cung, dưới niêm mạc.

– Đôi khi, u xơ xảy ra trong dây chằng rộng (trong dây chằng), vòi trứng, hoặc cổ tử cung.

 

4. Triệu chứng

– Phần lớn phụ nữ có u xơ tử cung không có triệu chứng lâm sàng, có thể được phát hiện qua khám phụ khoa hoặc siêu âm. Một số được phát hiện tình cờ khi đi khám vì lý do vô sinh hoặc chậm có thai.

– Đối với những khối u xơ lớn có thể gặp phải các triệu chứng sau:

  • Kinh nguyệt không đều: Triệu chứng ban đầu của u xơ tử cung có thể là rối loạn kinh nguyệt như kinh nguyệt kéo dài, máu kinh ra nhiều kèm theo những mảnh mô vụn nội mạc tử cung, xuất huyết bất thường…
  • Đau bụng dưới: Khối u xơ lớn tác dụng lên vùng bụng khiến người bệnh luôn có cảm giác đau vùng bụng, cảm giác như đau bụng kinh. Những cơn đau này có thể kéo dài hoặc chia thành từng cơn.
Người bệnh sẽ gặp phải triệu chứng đau bụng dưới
  • Khí hư ra nhiều: Người bị u xơ tử cung sẽ tiết ra nhiều khí hư bất thường, đặc biệt là có mùi rất khó chịu.
  • Tiểu nhiều, đi tiểu liên tục: Khối u xơ lớn chèn ép lên bàng quang gây ra hiện tượng tiểu nhiều ở người bệnh u xơ tử cung.
U xơ tử cung gây ra hiện tượng tiểu nhiều
  • Táo bón: Khối u ngày càng to sẽ chèn ép lên ruột và dạ dày khiến người bệnh gặp phải những vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, táo bón, đau khi đi đại tiện.
  • Đau, chảy máu sau khi quan hệ tình dục, khó mang thai: Người mắc bệnh u xơ tử cung có thể bị đau khi quan hệ mà không rõ nguyên nhân. Khi khối u lớn bệnh nhân sẽ cảm thấy như có cục u cứng ở vùng bụng dưới, thiếu máu, chóng mặt, đau đầu, cơ thể mệt mỏi… khó khăn trong việc thụ thai, gây vô sinh hiếm muộn.

 

5. Chẩn đoán

Siêu âm là phương pháp đơn giản để có thể phát hiện và chẩn đoán u xơ tử cung. Hầu hết các khối u được phát hiện thông qua siêu âm tử cung phần phụ qua đường bụng, việc nhịn tiểu làm bàng quang đầy nước sẽ giúp bác sĩ siêu âm đánh giá tổn thương đầy đủ và chính xác hơn.

Siêu âm là phương pháp đơn giản để có thể phát hiện và chẩn đoán u xơ tử cung

Một số trường hợp u xơ dưới niêm mạc cần được siêu âm bằng đầu dò âm đạo hoặc soi/chụp buồng tử cung để đánh giá rõ ràng hơn.

Chụp cộng hưởng từ có thể được sử dụng, giúp đánh giá đặc điểm khối u tốt hơn, phân biệt giữa u xơ tử cung to với bệnh lý ác tính của cơ tử cung.

 

6. Biến chứng

– Chảy máu là biến chứng hay gặp nhất của u xơ tử cung.

Đây là biến chứng phổ biến của u xơ tử cung

– Ngoài ra có thể có các biến chứng do chèn ép cơ giới, nhiễm khuẩn hoặc thoái hóa.

– Người bệnh thường rất lo lắng về khả năng ung thư hóa của u xơ tử cung. Nhưng trên thực tế tỷ lệ biến đổi từ u xơ tử cung thành sarcom cơ tử cung rất thấp, một số tài liệu báo cáo tỷ lệ chỉ gặp dưới 0,1%.

– Những biến chứng liên quan tới sản khoa:

  • Bệnh nhân có u xơ tử cung vẫn có thể có thai, u xơ tử cung và thai nghén có thể cùng tồn tại. Điều đáng lo ngại ở những phụ nữ này là nguy cơ sảy thai hoặc thai bị chậm phát triển khi u xơ tử cung quá to gây hạn chế cấp máu tới rau thai.
  • U xơ tử cung cũng có thể làm thai bị chết lưu trong tử cung, tỷ lệ này rất ít gặp.
  • Những khối u xơ tử cung to có thể làm cản trở sự bình chỉnh của thai, gây ngôi thai bất thường dễ dẫn tới đẻ non hoặc trở thành khối u tiền đạo trong chuyển dạ gây đẻ khó.
  • U xơ tử cung cũng làm tăng nguy cơ chảy máu trong thời kỳ sổ rau, tỷ lệ này có thể tăng gấp 2 lần so với phụ nữ bình thường.
  • Khối u xơ tử cung có thể gây bít tắc vòi tử cung, biến dạng buồng tử cung, giảm tưới máu nội mạc tử cung gây giảm khả năng thụ thai.

 

7. Điều trị

– Chỉ định điều trị u xơ tử cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, kích thước khối u, các triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh.

– Đối với những khối u xơ tử cung kích thước nhỏ, chưa có triệu chứng gì có thể không cần can thiệp điều trị chỉ cần theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng hoặc hàng năm.

Nên theo dõi định kỳ để kịp thời điều trị bệnh

– Những khối u có kích thước lớn gây các biến chứng chèn ép, chảy máu, hoặc làm sảy thai liên tiếp cần được điều trị.

– Các phương pháp điều trị u xơ tử cung bao gồm:

7.1. Nội khoa

Vì chưa biết rõ nguyên nhân sinh ra u xơ tử cung, nên không có điều trị căn nguyên trong bệnh này. Tuy nhiên, có giả thuyết là do estrogen nên có thể dùng các thuốc có tác dụng kháng estrogen để điều trị, giúp giảm kích thước và sự phát triển của khối u hoặc làm giảm các triệu chứng do khối u gây nên.

7.2. Can thiệp mạch

– Đây là phương pháp can thiệp ít xâm lấn được áp dụng trong thời gian gần đây. Mục đích làm tắc động mạch tử cung hoặc tắc mạch chọn lọc cấp máu cho khối u, làm cho khối u thiếu máu nuôi dưỡng và giảm kích thước, có thể teo nhỏ hoặc hoại tử.

– Các bác sĩ có thể thực hiện điều này thông qua điện quang can thiệp hoặc mổ nội soi thắt động mạch tử cung.

– Sau thủ thuật nút mạch, người phụ nữ phục hồi nhanh hơn sau khi cắt bỏ tử cung hoặc bóc nhân xơ. Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng và số lần quay lại khám có xu hướng cao hơn. Tỷ lệ điều trị thất bại là 20 – 23%. Trong những trường hợp như vậy, cần phải điều trị dứt điểm bằng phẫu thuật cắt tử cung.

7.3. Phẫu thuật

– Điều trị ngoại khoa vẫn là hướng tích cực và triệt để nhất cho những người bệnh u xơ tử cung, việc điều trị nội khoa hiện nay hầu hết đóng vai trò điều trị bổ trợ trước phẫu thuật.

– Chỉ định phẫu thuật:

  • Khối u vùng chậu to lên nhanh.
  • Chảy máu tử cung tái phát không đáp ứng điều trị bằng thuốc.
  • Đau nhiều hoặc kéo dài hoặc áp lực nặng.
  • Tử cung lớn tạo thành một khối u ở bụng, gây ra các triệu chứng về đường niệu hoặc đường ruột hoặc ép lên các cơ quan khác và gây ra rối loạn chức năng (ví dụ như chứng thận ứ nước, thường xuyên đi tiểu, đau khi quan hệ).
  • Vô sinh (nếu muốn có thai).
  • Sảy thai tự nhiên tái phát (nếu muốn có thai).
  • Các yếu tố khác thuận lợi cho phẫu thuật là bệnh nhân đã hoàn thành việc sinh con và mong muốn của bệnh nhân điều trị dứt điểm.

– Các mức độ phẫu thuật:

  • Phẫu thuật bóc u xơ: Thường được áp dụng cho những trường hợp u xơ dưới thanh mạc, dễ bóc tách, hạn chế chảy máu và tổn thương lớp cơ khi muốn bảo tồn tử cung. Hiện nay bóc u xơ thường được thực hiện qua nội soi ổ bụng.
  • Phẫu thuật cắt tử cung: Sự khác biệt lớn nhất giữa cắt tử cung bán phần và cắt tử cung toàn bộ là có giữ lại cổ tử cung hay không? Tùy theo từng trường hợp cụ thể dựa trên độ tuổi, tình trạng bệnh (có kèm theo viêm cổ tử cung nhiều hay ít) và mong muốn của người bệnh mà sẽ có chỉ định khác nhau.

=> Phẫu thuật cắt tử cung vẫn là phương pháp điều trị triệt để nhất. Cắt tử cung có thể được thực hiện qua mổ mở hoặc mổ nội soi ổ bụng hoặc cắt tử cung qua đường âm đạo. Các phương pháp mổ nội soi giúp cho người bệnh hồi phục nhanh hơn sau mổ.

 

8. Phòng bệnh

Vì căn nguyên chưa rõ ràng, nên khó có thể đưa ra được cách phòng bệnh u xơ tử cung tốt nhất. Tuy nhiên, các quan sát cho thấy phụ nữ thừa cân và béo phì hay gặp u xơ tử cung hơn, do đó biện pháp phòng bệnh tốt nhất là:

  • Kiểm soát và duy trì cân nặng ở mức cho phép.
Hãy giữ cho cơ thể không bị béo phì
  • Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm khối u và có biện pháp quản lý và theo dõi phù hợp.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *